Địa lý và khí hậu Ottawa

Ottawa tọa lạc tại bờ phía Nam của sông Ottawa, và bao gồm các cửa sông Rideaukênh Rideau. Khu phố cổ nhất (kể cả di tích của Bytown) được gọi là Lower Town và chiếm cứ một vùng giữa kênh đào và các nhánh sông. Phía bên kia kênh đào về phía Tây là Centretown (thường được gọi là "downtown" - khu trung tâm thành phố), là trung tâm tài chính và thương mại của thành phố. Giữa nơi đây và sông Ottawa là đồi Parliament vươn lên cao và là nơi tập trung các tòa nhà chính phủ tiêu biểu của thủ đô và cũng là nơi hội họp của các nhà Lập pháp Canada.

Thủ đô Ottawa bao gồm nhiều vùng ven ngoại thành nằm ở phía Đông, phía Tây và phía Nam, và kể cả các thành phố cũ của Gloucester, NepeanVanier, khu làng xã cũ của Rockcliffe Park và các khu ngoại ô ManotickOrléans. Tính chung vào khu thành thị chính là vùng ngoại ô Kanata bao gồm khu phố trước kia của Kanata và khu làng xã Stittsville (dân số 70.320). Ngoài ra còn có các thị trấn và cộng đồng khác thuộc vùng ven đô ở phía bên kia vùng đất chưa khai phá như là Constance Bay (dân số 2.327); Kars (dân số 1.539); Metcalfe (dân số 1.610); Munster (dân số 1.390); Osgoode (dân số 2.571); và Richmond (dân số 3.287).

Bản đồ các vùng ngoại ô, đường cao tốc, sông ngòi và các thị trấn lịch sử của Ottawa

Sông Ottawa là ranh giới giữa Ontario Québec. Bên kia sông là thành phố Gatineau. Mặc dù Ottawa và Gatineau (và các thành phố lân cận khác) chính thức thuộc về hai tỉnh bang khác nhau và có bộ máy quản lý riêng biệt nhưng hai thành phố này hợp nhất thành Vùng Thủ đô Quốc gia với tổng số cư dân hơn một triệu người. Hội đồng Thành phố của chính quyền Liên bang (Hội đồng Thủ đô Quốc gia, viết tắt là NCC) sở hữu các khu đất của cả hai thành phố - bao gồm các địa điểm có tính chất lịch sử quan trọng trong lãnh vực du lịch. NCC có trách nhiệm lên kế hoạch và phát triển các khu đất này và là một đóng góp quan trọng cho cả hai thành phố.

Bao bọc vùng thành thị này là vùng đất chưa khai phá rộng lớn Greenbelt do Hội đồng Thủ đô Quốc gia quản lý bao gồm các khu rừng, đất canh tác và đầm lầy.

Ottawa là một thành phố tự trị, không phụ thuộc vào cấp quản lý cao hơn nào khác. Ottawa được bao bọc bởi Liên hiệp Huyện Prescott và Russell về phía Đông; Huyện RenfrewHuyện Lanark về phía Tây; ở phía Nam là Liên hiệp Huyện Leeds và GrenvilleLiên hiệp Huyện Stormont, Dundas và Glengarry; và ở phía Bắc là Les Collines-de-l'Outaouais và thành phố Gatineau.

Ottawa do 11 huyện có tính chất lịch sử hợp thành: Cumberland, Fitzroy, Gloucester, Goulbourn, Huntley, March, Marlborough, Nepean, North Gower, OsgoodeTorbolton.

Kênh Rideau, Sông Rideau, Đường Colonel By, trường Đại học Carleton, khu trung tâm Ottawa và dãy núi LaurentianTòa án Tối cao Canada nhìn từ đồi Parliament

Ottawa có một khí hậu đại lục ẩm ướt (Koppen Dfb) với nhiệt độ cao nhất là 37.8 °C (100 °F) vào mùa hè năm 1986 và 2001, thấp nhất là -38.9 °C (-38 °F) vào ngày 29 tháng 12 năm 1933, và là thủ đô lạnh hàng thứ nhì trên thế giới (sau Ulaanbaatar, Mông Cổ). Với khí hậu đặc biệt này, Ottawa rất hãnh diện về các hoạt động hàng năm nhưng cũng có yêu cầu đa dạng về quần áo. Tuy nhiên vì khí hậu vào mùa hè rất ấm áp nên Ottawa chỉ xếp hạng thứ 7 trong các thủ đô lạnh nhất thế giới [9] căn cứ vào nhiệt độ trung bình hàng năm, nhưng nếu dựa vào nhiệt độ trung bình của tháng 1 thì Ottawa xếp hạng 3 sau Ulaanbaatar, Mông CổAstana, Kazakhstan.

Tuyết và băng nước đá có ảnh hưởng lớn đến Ottawa vào mùa Đông. Lượng tuyết hàng năm tại Ottawa vào khoảng 235 cm (93 in). Ngày có nhiều tuyết rơi nhất được ghi lại là 4 tháng 3 năm 1947 với 73 cm (2.5 feet).[10] Nhiệt độ trung bình tháng 1 là -10.8 °C (13 °F), ban ngày nhiệt độ trên 0 °C và ban đêm lạnh dưới -25 °C (-13 °F) vào mùa Đông. Mùa tuyết rơi hàng năm thay đổi thất thường. Thông thường tuyết bao phủ mặt đất từ giữa tháng 12 đến đầu tháng 4, nhưng cũng có năm tuyết chỉ rơi sau lễ Giáng sinh, nhất là những năm gần đây. Năm 2007 thật đáng chú ý vì mãi đến gần cuối tháng 1 mới có tuyết rơi. Những cơn gió lạnh cóng trung bình hàng năm là 51, 14 và 1 với những ngày nhiệt độ xuống dưới -20 °C (-4 °F), -30 °C (-22 °F) và -40 °C (-40 °F) theo thứ tự. Cơn gió lạnh nhất được ghi lại là -47.8 °C (-54.0 °F) vào ngày 8 tháng 1 năm 1968.

Ottawa và những nơi khác của Canada thường có những cơn mưa đóng băng. Trận bão đóng băng năm 1998 là một cơn bão lớn đã làm cúp điện và ảnh hưởng đến nền kinh tế địa phương.

Mùa hè thường ấm áp và ẩm ướt tại Ottawa mặc dù rất ngắn ngủi. Nhiệt độ trung bình cao nhất của tháng 7 là 26.5 °C (80 °F) với dòng không khí lạnh bất ngờ đến từ hướng Bắc đã hạ thấp độ ẩm ướt với nhiệt độ khoảng 30 °C (86 °F) hoặc cao hơn. Nhiệt độ cao nhất được ghi lại là 39.5 °C (103 °F) vào mùa hè năm 2005 ở vài địa điểm. Thời tiết nóng bức thường tăng thêm độ ẩm ướt đặc biệt là các khu vực gần sông ngòi. Ottawa hàng năm có 41, 12 và 2 ngày với độ ẩm ướt trên 30 °C (86 °F), 35 °C (95 °F) và 40 °C (104 °F) theo thứ tự. Ngày có độ ẩm ướt cao nhất 48 °C (118 °F) là 1 tháng 8 năm 2006.[11]

Dữ liệu khí hậu của Ottawa Macdonald-Cartier International Airport (1981–2010)
Tháng123456789101112Năm
Cao kỉ lục °C (°F)12.912.426.731.135.836.136.737.835.127.823.916.337,8
Trung bình cao °C (°F)−5.8−3.42.511.619.024.126.525.320.412.75.4−2.311,3
Trung bình ngày, °C (°F)−10.3−8.1−2.36.313.318.521.019.815.08.01.5−6.26,4
Trung bình thấp, °C (°F)−14.8−12.7−71.07.512.915.514.39.63.3−2.4−10.11,4
Thấp kỉ lục, °C (°F)−35.6−36.1−30.6−16.7−5.6−0.15.02.6−3−7.8−21.7−34.4−36,1
Giáng thủy mm (inch)65.4
(2.575)
54.3
(2.138)
64.4
(2.535)
74.5
(2.933)
80.3
(3.161)
92.8
(3.654)
91.9
(3.618)
85.5
(3.366)
90.1
(3.547)
86.1
(3.39)
81.9
(3.224)
76.4
(3.008)
943,4
(37,142)
Lượng mưa, mm (inch)25.0
(0.984)
18.7
(0.736)
31.1
(1.224)
63.0
(2.48)
80.1
(3.154)
92.8
(3.654)
91.9
(3.618)
85.5
(3.366)
90.1
(3.547)
82.2
(3.236)
64.5
(2.539)
33.5
(1.319)
758,2
(29,85)
Lượng tuyết rơi cm (inch)53.9
(21.22)
43.3
(17.05)
38.3
(15.08)
11.3
(4.45)
0.2
(0.08)
0.0
(0)
0.0
(0)
0.0
(0)
0.0
(0)
3.7
(1.46)
20.2
(7.95)
52.5
(20.67)
223,5
(87,99)
độ ẩm76.574.973.773.576.181.184.487.989.686.183.581.880,8
Số ngày giáng thủy TB (≥ 0.2 mm)16.613.112.712.413.413.211.911.012.314.315.217.4163,5
Số ngày mưa TB (≥ 0.2 mm)4.43.96.710.913.413.211.911.012.313.711.06.0118,4
Số ngày tuyết rơi TB (≥ 0.2 cm)16.112.18.83.50.20.00.00.00.01.16.814.763,3
Số giờ nắng trung bình hàng tháng122.4114.1168.5187.5210.5274.0301.4231.9211.5148.892.468.82.131,7
Nguồn: Environment Canada[12]

Tài liệu tham khảo

WikiPedia: Ottawa ftp://ftp.tor.ec.gc.ca/Pub/Normals/English/ http://www.canadiangeographic.ca/magazine/so05/ind... http://www.communityfoundationottawa.ca/documents/... http://www.communityfoundationottawa.ca/site/site_... http://www.canadascapital.gc.ca/skateway/index_e.a... http://www.cmhc-schl.gc.ca/en/co/buho/seca/ot/ot_0... http://www.army-armee.forces.gc.ca/en/ceremonial-g... http://collections.ic.gc.ca/bytown/ http://www.parliamenthill.gc.ca/text/hillcam_e.htm... http://www.servicecanada.gc.ca/eng/on/offices/2009...